Thức Ăn Của Bò Cạp Là Gì / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Jbth.edu.vn

Các Nhóm Thức Ăn Của Bò Sát Cảnh

Vai trò của thức ăn với bò sát cảnh

Thức ăn giúp cơ thể bò sát khỏe mạnh và tăng sức đề kháng. Khi được ăn ít hoặc ăn không đủ chất, thiếu chất thì sẽ dẫn đến tình trạng cơ thể yếu đi. Lúc này sức đề kháng cũng giảm đi đáng kể.

Khả năng đề kháng giảm đồng nghĩa với việc bò sát dễ mắc bệnh hơn. Do đó nếu muốn phòng tránh bệnh cho bò sát, trước tiên phải cho chúng ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng trước tiên.

Việc ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng vô cùng quan trọng. Điều này giúp chúng có đủ dinh dưỡng đề phát triển bình thường. Tiếp theo đó là tăng trưởng đến khi cơ thể để có thể sinh sản được.

Có mấy nhóm thức ăn của bò sát cảnh?

Tuy nhiên, thức ăn của bò sát cảnh cũng được phân ra thành các nhóm thức ăn. Điều này khá giống với con người. Việc phân thức ăn ra thành các nhóm thức ăn khá thuận tiện.

Điều này giúp tạo điều kiện tốt hơn cho việc nuôi dưỡng bò sát. Chúng ta có thể dễ dàng hơn trong việc cho ăn cũng như bổ sung chất dinh dưỡng cho chúng. Chính vì thế mà người ta đã phân nhóm cho thức ăn của bò sát.

Có khá nhiều người không biết về hai nhóm thức ăn chính của bò sát. Thậm chí là có nuôi bò sát rồi nhưng vẫn chưa tìm hiểu qua. Thức ăn của bò sát có hai nhóm chính. Đó là thức ăn tự nhiên và thức ăn tổng hợp.

Thức ăn tự nhiên

Nghe tên gọi của nhóm thức ăn này có thể là bạn đã hiểu được một phần tính chất của nó. Nguồn thức ăn này chủ yếu đến từ tự nhiên và không chịu tác động của con người.

Phần lớn thức ăn tự nhiên là thức ăn cơ bản của bò sát. Nguồn thức ăn tự nhiên đã chiếm đa số khẩu phần dinh dưỡng của bò sát mỗi ngày. Chính vì vậy bạn cần đặc biệt quan tâm đến nhóm thức ăn này.

Nhóm thức ăn tự nhiên được chia làm ba loại chính: đó là thức ăn thực vật, thức ăn động vật và thức ăn tạp. Việc phân chia như vậy giúp bạn dễ dàng hơn trong việc chăm sóc bò sát.

Thức ăn thực vật

Đầu tiên là thức ăn thực vật. Nguồn thức ăn tự nhiên thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Nó có thể là lá cây, hoa quả, cỏ thủy sinh. Thậm chí nó còn là những cây rêu nhỏ bé.

Những loại cây hoặc cỏ như vậy rất dễ tìm kiếm ở bất cứ đâu. Nếu bạn không thể tìm được chúng ở ngoài tự nhiên thì bạn có thể trồng chúng ở nhà mình. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi bò sát rất nhiều đấy! Những loại bò sát ăn nhiều thức ăn tự nhiên thực vật có thể kể đến như thằn lằn, rùa… Thậm chí một vài loài rắn cũng ăn nguồn thức ăn này.

Thức ăn động vật

Loại thức ăn tiếp theo là thức ăn động vật. Nó cũng được xếp vào nhóm thức ăn tự nhiên. Thức ăn này có thể là các loài côn trùng nhỏ bé như: nhện, giun đất, thằn lằn, rắn giun, cá, ếch… Hoặc cũng có thể là những động vật lớn hơn như: Chuột, thỏ…

Những loài bò sát có thể ăn thức ăn động vật nổi bật nhất là rắn. Rắn có thể ăn rất nhiều những con vật như vậy. Thậm chí nó có thể ăn những con vật có kích thước còn lớn hơn nó. Ngoài ra còn có những loài bò sát như: ếch, thằn lằn… cũng ăn động vật nhỏ.

Thức ăn tạp

Được xếp vào nhóm thức ăn tự nhiên cuối cùng đó là thức ăn tạp. Có rất nhiều loài bò sát vừa ăn được cả thực vật lẫn động vật. Chính vì vậy người ta cũng phân thức ăn tự nhiên ra một nhóm riêng này.

Thức ăn tạp bao gồm các loại cây, lá cây, tảo, các loại côn trùng, giáp xác thân mềm… Những loại bò sát ăn thức ăn tạp có thể kể đến như ba ba, thằn lằn, cá sấu…

Tuy nhiên bò sát không ăn cố định một nguồn thức ăn trong nhóm thức ăn tự nhiên. Khẩu phần ăn của chúng linh hoạt và phụ thuộc vào môi trường tự nhiên cũng như cơ thể của chúng.

Thức ăn tổng hợp cho bò sát

Thức ăn tổng hợp là gì?

Thức ăn tổng hợp là nhóm thức ăn được qua bàn tay của con người. Loại thức ăn này có thể trở thành nguồn cung cấp chất dinh dưỡng chính cho bò sát. Nếu chúng được nuôi dưỡng bởi con người.

Các loại thức ăn tổng hợp ở đây có thể là các loại thức ăn khô, cám ăn cho bò sát… Những loại thức ăn này đảm bảo chất dinh dưỡng, có thời gian bảo quản lâu.

Ưu điểm của thức ăn tổng hợp

Loại thức ăn tổng hợp được đánh giá là đầy đủ chất dinh dưỡng cũng như đảm bảo hơn. Không những đầy đủ chất dinh dưỡng mà bò sát còn được ăn uống khoa học và đảm bảo hơn nữa.

Đặc biệt, mỗi một loại bò sát sẽ có một hoặc nhiều loại thức ăn tổng hợp của riêng mình. Điều này phụ thuộc vào cơ thể cũng như đặc tính của chúng. Điều này cũng giúp bò sát phát triển toàn diện nhất.

Một điểm cộng nữa cho thức ăn tổng hợp đó là bạn có thể tìm mua chúng. Các sản phẩm thức ăn tổng hợp sẽ được chế biến sẵn và bạn có thể tìm mua. Giá cả thì có rất nhiều mức giá khác nhau tùy loại sản phẩm.

Gầu Bò Là Gì? Phở Gầu Bò

Giá trị dinh dưỡng

Trong 100g chứa 18.5g protein, 19g chất béo, 7.5g chất béo bão hòa, 251 calo và 0g carb.

Bên cạnh đó, còn chứa lượng vitamin và khoáng chất tuyệt vời gồm:

Vitamin B12 đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành máu và chức năng của não.

Sắt có hàm lượng cao, được hấp thu rất hiệu quả.

Kẽm duy trì và phát triển cơ thể.

Nhiều vitamin và khoáng chất khác như vitamin B6, phốt pho, selenium, vitamin B3.

Chứa một số loại hoạt chất sinh học như creatine, taurine, glutathione,… mang lại nhiều lợi ích sức khỏe.

Cách chế biến

Gầu bò dai hơn các phần thịt bò khác nhưng khi được chế biến chín thì giòn, thơm và không hề ngấy. Chính vì vậy mà nó được dùng để làm ra nhiều món ăn có hương vị thơm ngon hấp dẫn khác nhau như xào, luộc, nhúng lẩu, xốt, kho, nướng…

Gầu bò mua ở đâu? Giá bao nhiêu?

Bạn có thể mua tại các siêu thị, cửa hàng, chợ nông sản với mức giá khoảng 300.000đ/kg.

Gầu bò làm món gì ngon?

Gầu bò được cắt mỏng và ướp với các loại gia vị. Bạn có thể mua xốt ướp có sẵn hoặc ướp cùng với sả, gừng, ớt, ngũ vị hương, tiêu, bột canh… Sau đó đem nướng trên bếp than hoa ăn cùng với rau sống cuộn, kèm với nước chấm sẽ là sự chọn lựa tuyệt vời.

Ớt chuông và hành tây cắt mỏng, gầu bò đem ướp cùng hành tỏi và gia vị khoảng 10 phút. Bắc nồi lên bếp và xào gầu bò gần chín tới cùng hành phi, tiếp tục cho hành tây, ớt chuông vào đảo đều, nêm nếm gia vị cho vừa ăn rồi tắt bếp.

Để nấu món ăn này, cà chua bạn cần cắt hạt lựu, hành tím băm nhỏ đem phi thơm và xào cùng gầu bò cắt mỏng. Tiếp tục cho cà chua vào đảo đều đến khi thấy nước xốt sệt sệt thì nêm nếm thêm gia vị đậm đà như hạt nêm, tiêu xay, nước mắm, đường cùng một chút hành tươi là hoàn thành món gầu bò xốt cà chua vô cùng thơm ngon.

Cần tây, tỏi tây rửa sạch, cắt khúc. Tỏi bóc vỏ băm nhuyễn, đem phi thơm và xào tái gầu bò đã cắt mỏng. Sau đó, bạn cho cần tỏi tây vào xào cùng, thêm chút gia vị để vừa miệng là bạn đã hoàn thành xong món ăn này rồi.

Xương bò đem ninh kĩ lấy nước dùng, cắt mỏng thịt và gầu bò cùng hành tươi rau thơm. Tiến hành chuẩn bị nước dùng bằng cách chắt nước hầm xương sau đó nêm gia vị. Gầu bò và thịt bò chỉ nên nhúng tái. Khi ăn, chan nước dùng vào bún cùng gầu và thịt bò, rắc thêm rau thơm hành tươi là bạn có thể sử dụng ngay Món Ngon này.

Bạn ninh xương cho ngọt nước dùng cùng các gia vị cần thiết, nấm hương, sa tế… Gầu bò rửa sạch, cắt mỏng, ướp cùng tiêu, bột canh, nước mắm. Có thể chuẩn bị thêm rau, nấm kim châm để nhúng ăn kèm cho món lẩu thêm phong phú và cuốn hút.

Xương bò đem ninh để lấy nước dùng, nêm nếm gia vị cho vừa ăn. Thịt và gầu bò cắt mỏng, ướp gia vị và gừng, hành tươi, rau thơm. Phở nên chọn loại dai, ngon không bị bở. Gầu bò và thịt bò chỉ nên nhúng tái. Khi ăn, bạn chan nước dùng vào phở cùng gầu với thịt bò, rắc rau thơm, hành tươi, chấm cùng tương ớt để món ăn thêm ngon.

Xương bò làm sạch, nướng vàng và đem ninh để lấy nước xương. Gân bò cắt nhỏ luộc 6 phút, vớt ra để ráo. Thịt bò cắt mỏng. Đem gân và thịt bò xào cùng hành tím, nêm gia vị gồm đường, bột ngọt, muối, tỏi, ớt, sa tế, nước mắm, sau đó để qua đêm. Hôm sau xào lại đến khi thịt săn, tiếp tục cho nước dừa cùng với nước xương đã ninh vào nấu sôi là hoàn thành nước dùng, bạn chan vào bún và thêm rau thơm là xong

Dưa chua rửa sạch và bóp mạnh tay cho bớt chua. Gầu bò sơ chế sạch và xào cùng tỏi băm, tiếp tục thêm dưa chua vào xào cùng, đảo đều tay, nêm gia vị vừa ăn. Khi thấy các nguyên liệu gần chín thì cho thêm hành lá là hoàn tất món ăn. Gầu bò nấu dưa có hương vị vô cùng hấp dẫn và kích thích vị giác.

Ninh xương bò để lấy nước dùng và nêm nếm gia vị cho vừa ăn. Gầu cắt mỏng, ướp gia vị và gừng. Xếp gầu bò lên trên bát phở, thêm rau thơm, hành tươi. Sau đó chan nước dùng vào tô, vắt chút chanh và tương ớt để món ăn thêm ngon.

Xương bò chần qua nước sôi để loại bỏ chất bẩn. Thịt cắt miếng vừa ăn và ướp với hạt nêm, đường.

Hầm xương bò cùng 1/2 củ hành tây, 1 củ gừng đập dập nướng xém vỏ, 1 muỗng cà phê muối, 1,2 tép tỏi, 1 củ hành khô đập dập, nhánh sả, thảo quả, hoa hồi, quế, hạt mùi khô, hạt tiêu giã và ninh trong 45 phút với lửa nhỏ.

Chần sơ cà chua, bóc vỏ, băm hoặc xay nhuyễn, cho vào nồi nước hầm xương bò.

Thịt bò đã ướp đem xào cùng với hành phi, sau đó thêm khoai tây, cà rốt cắt khúc. Cho phần thịt và rau củ vào nồi nước dùng. Ninh thêm 2 – 3 tiếng ở lửa nhỏ.

Gầu bò cắt miếng dày, đem rửa sạch, luộc sơ để loại bỏ chất bẩn và bọt. Sau đó đem luộc lại lần hai với vài những vài lát gừng để cho thơm, khử độ gây của bò.

Gần bò làm sạch, trần qua nước sôi, sau đó ướp cùng với hạt nêm, nước mắm, bột canh sa tế trong 20 phút. Chuẩn bị thêm các loại củ như su hào, cà rốt cắt khúc. Sau đó tiến hành ninh hỗn hợp này trong 45 phút với nhỏ lửa là hoàn thiện món gầu bò kho vô cùng thơm ngon.

Gầu bò luộc tái, cắt mỏng dạng sợi hơi dài. Cóc non chẻ đôi. Trộn đều gầu bò và cóc non cùng ớt, sa tế, bột ớt, đường, nước mắm trong 20 phút là có thể thưởng thức. Món ăn này được dùng như các món nộm vô cùng ngon.

Măng cắt mỏng, đem luộc để loại bớt vị chua. Gầu bò trần qua nước sôi, sau đó đem xào thơm cùng tỏi băm, tiêu xay, hạt nêm… Tiếp tục cho măng vào xào cùng đến khi chín là có thể trình bày ra đĩa, thêm chút hành tươi rau mùi để trang trí món ăn.

Gầu bò làm sạch để khô nước, cắt dày và ướp cùng tỏi băm, hành tím, sả ớt, hạt tiêu, sa tế, đường, hạt nêm, trong vài giờ đồng hồ rồi đem đi phơi nắng. Nên chọn nhưng nơi khô ráo, nắng tốt và phơi khoảng 5 tiếng là có thể dùng.

Các món ngon từ gầu bò rất được lòng thực khách với nhiều biến tấu mới lạ mang đầy hương vị hấp dẫn. Với những món ăn mà Disney Cooking chia sẻ trong bài viết trên, hy vọng sẽ hữu ích với bạn.

Lợn Rừng Ăn Những Thức Ăn Gì

Lợn rừng ăn những thức ăn gì? Cách cho ăn như thế nào?

Thức ăn được xem như là yếu tố quan trọng nhất trong chăn nuôi lợn rừng vì nếu không cẩn thận thì thịt lợn rừng sẽ nhanh chóng giống thịt lợn nhà và như vậy sẽ mất đi khả năng cạnh tranh ưu thế trên thị trường. Hơn nữa, thức ăn không tốt, không đúng và phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát dục và các khả năng sản xuất khác làm chăn nuôi thua lỗ, kém hiệu quả.

Nội dung trong bài viết

Lợn rừng ăn những thức ăn gì? Cách cho ăn như thế nào?

Nhóm thức ăn thô xanh

Thức ăn tinh và thức ăn bổ sung

Tôi cho lợn rừng ăn thức ăn công nghiệp có được không và cho ăn với liều lượng như thế nào?

Có những phương pháp nào sản xuất, chế biến và bảo quản thức ăn cho lợn rừng?

Phương pháp làm bột cỏ (bột xanh)

Phương pháp làm cao rau

Lượng thức ăn và nước uống mỗi ngày của một lợn rừng trưởng thành thường là:

– 0,5 kg thức ăn tinh/ngày.

– 2 kg thức ăn thô xanh/ngày .

– Uống 4 lít nước /ngày.

Thức ăn xanh chủ yếu là củ, quả, cỏ và các loại thức ăn thô xanh khác dễ kiếm và rẻ tiền.

Nhóm thức ăn thô xanh

Không giống như nuôi lợn công nghiệp, trong nuôi dưỡng lợn rừng, thức ăn xanh tỏ ra rất quan trọng bởi chúng phù hợp với khẩu vị, mức tiêu hóa và tập tính ăn uống của chúng. Nếu chỉ cho lợn rừng ăn thức ăn tinh, lợn kém ăn do không quen, không thấy ngon miệng và chất lượng thịt sẽ giảm sút. Đồng thời việc chăn nuôi lợn rừng không hấp dẫn nữa bởi giá thành cao và sức tiêu thụ giảm.

Hầu hết các loại thức ăn thô xanh trong chăn nuôi nói chung đều có thể cho lợn rừng ăn như các loại bèo, cây ngô non, các loại cỏ chăn nuôi, bí đao, bí đỏ, sắn, khoai,…. và một số phụ phẩm công, nông nghiệp thông thường khác như dây lang sau thu củ, ngọn lá sắn, quả giả điều, vỏ và thịt quả cà phê, vỏ các loại trái cây là phụ phẩm trong công nghiệp sấy khô hoa quả, các loại bã trong công nghệ chế biến nông sản như bã đậu, bã bia,…

Thức ăn tinh và thức ăn bổ sung

Là nhóm thức ăn được chế biến đơn giản từ bột các loại ngũ cốc, các loại khô dầu, các loại phụ phẩm của công nghệ giết mổ gia súc, gia cầm như bột xương, bột máu, bột .thịt xương, bột đầu cá, đầu tôm,…. và cả các loại thức ăn giàu đạm có thể sản xuất ngay tại trang trại lợn rừng như bột giun, bột côn trùng.

Việc cho lợn rừng ăn rất đơn giản:

– Đặt thức ăn vào máng hoặc trải cỏ trực tiếp dưới đất.

– Cám pha với nước thành dạng bột đặc cho vào các chậu để sẵn ở trong chuồng.

Chế độ cho ăn ngày 2 bữa sáng, chiều (nên cho ăn đúng giờ để tạo phản xạ có điều kiện cho lợn rừng nuôi thả trong trang trại).

Tôi cho lợn rừng ăn thức ăn công nghiệp có được không và cho ăn với liều lượng như thế nào?

Hiện chưa có trang trại nuôi lợn rừng nào cho ăn thức ăn công nghiệp, cùng lắm là sử dụng ít ngày thức ăn lợn nái đẻ cho lợn nái rừng lai sau đẻ có sức khỏe không tốt lắm hoặc loại thức ăn công nghiệp dành cho lợn con sơ sinh cho một số lợn sơ sinh yếu. Liều lượng không điển hình song thường là rất ít.

Việc sử dụng thức ăn công nghiệp tỏ ra không thuận lợi do lợn rừng không quen ăn các thức ăn được phối trộn sẵn, đóng viên, bánh hoặc bột nên chúng thường dễ bị rối loạn tiêu hóa. Hơn nữa, lợn rừng vốn có tốc độ sinh trưởng, phát triển chậm hơn lợn nhà, nếu ăn thức ăn công nghiệp thì hương vị và phẩm chất thịt kém đi thì người chăn nuôi sẽ lỗ do giá thành cao và thị trường bị thu hẹp.

Có những phương pháp nào sản xuất, chế biến và bảo quản thức ăn cho lợn rừng?

Do lợn rừng ăn chủ yếu là thức ăn thô xanh nên các phương pháp sản xuất, chế biến và bảo quản thức ăn cho lợn rừng là các phương pháp trồng, chăm sóc, thu hoạch và chế biến một số thức ăn xanh thông dụng.

Kỹ thuật trồng thức ăn xanh trong trang trại lợn rừng tương tự như kỹ thuật trồng cây thức ăn đó ở các vùng khác, nó tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật riêng cho từng loại cây thức ăn.

Về phương pháp chế biến và bảo quản thức ăn cho lợn rừng thì chủ yếu là phương pháp làm khô hay bột cỏ (bột xanh) và cao rau mặc dù trong các phương pháp chế biến thức ăn xanh có phương pháp ủ chua (ủ xanh) khá hiệu quả nhưng trên thực tế nuôi lợn rừng hiện vẫn chưa dùng. Còn phương pháp ủ chua hay ủ xanh thì chưa có trang trại nào thực hiện. Trên thực tế, với nguồn thức ăn xanh khá sẵn và dồi dào ở nước ta thì các trang trại lợn rừng vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp lọc bỏ tạp chất và cho ăn tươi sống các loại thức ăn xanh vừa ngon, bổ rẻ tiền và hiệu quả.

Phương pháp làm bột cỏ (bột xanh)

Phơi sấy khô là phương pháp cổ điển để bảo quản thức ăn xanh. Khi sấy khô, các quá trình lên men bởi vi sinh vật sẽ bị đình trệ vì nước tự do đã được tách khỏi thức ăn (thường thi độ ẩm tụt từ 70 – 80% đến 10 – 16%).

Phương pháp này thường sử dụng để chế biến và bảo quản các loại thức ăn là các loại thức ăn thô xanh ngoài cỏ như bèo, su su, thân lá chuối, keo dậu, chè khổng lồ, đậu Sơn Tây,… đến các phụ phẩm còn tươi xanh như rơm,thân, lá khoai lang sau thu hoạch cử; thân, lá lạc; vỏ lạc; ngọn, lá sắn đều có thể phơi, sấy khô để dự trữ cho gia súc ăn vào mùa đông, mùa khô thiếu thức ăn xanh hoặc làm nguyên liệu chế biến với ure cùng với các phụ phẩm khác. Các loại phụ phẩm này đều là những thực vật giàu đạm giàu vitamin, khoáng và tỷ lệ xơ cũng cao nên là thức ăn rất tốt cho gia súc.

Phương pháp sấy khô thường làm mất hơn 10% các chất hữu cơ nên khi cho ăn thức ăn phơi sấy khô thường nên cho ăn thêm rau, cỏ tươi, rỉ mật đường hoặc các chất tinh bột khác (cám gạo, cám ngô,…)

Ở phương pháp này, không cần hố ủ mà chỉ cần các thiết bị để nghiền nát sản phẩm như chày, cối, máy xay và các vật liệu để đựng sản phẩm như thùng kim loại không gỉ, bao ni lông có máy hàn kín miệng sau khi đựng sản phẩm, bao xác rắn, bao tải thô, kho chứa. Khi sấy khô phải khống chế được tác dụng lên men sinh mốc của nhóm nấm mốc thì mới giữ được sản phẩm phoi, sấy khô tốt.

Phương pháp tiến hành

– Thức ăn xanh tươi vừa thu hoạch về được rũ sạch đất, nhặt bỏ sạch lá vàng, thối úa, sâu bệnh và các loại tạp chất rồi cắt thái thành từng đoạn nhỏ dài 5 – 7 cm (Thái bằng dao hoặc máy cắt thái cành). Cắt thức ăn xanh thành từng đoạn đều thì đẽ bảo quản và phơi khô được đồng đều hơn.

– Dùng cào để đảo đều nguyên liệu trong khi phơi 4 -6 lần/ngày.

– Xác định độ khô của nguyên liệu: Lấy bất kỳ trong đống thức ăn xanh ra một lượng, cân đủ 10 kg. Phơi bó mẫu cùng với đống thức ăn xanh. Sau khi phoi, mẫu thu được phải đạt từ 2 – 5 kg so với 10 kg mẫu thử ban đầu là đạt độ khô cần thiết để làm bột xanh. Hoặc dùng phương pháp quan sát, nếu lấy bất kỳ một mẫu nào trên sân phơi mà chỉ vò nhẹ là lá đã vỡ vụn tức độ khô đã đảm bảo.

– Giã hoặc xay hoặc nghiền nhỏ nguyên liệu đã khô thành dạng bột mịn.

– Dồn vào túi nilon, buộc chặt bảo quản nơi khô, mát, không dột thấm nước.

Phương pháp làm cao rau

– Thu hái thân, lá, ngọn các loại cây thức ăn thô xanh và các phụ phẩm tươi ngay sau khi thu hoạch như thân lá khoai lang, thân lá lạc, ngọn lá sắn,…

– Không cần phân loại mà chỉ cần chú ý cắt bỏ phần gốc quá già, nhặt bỏ phần thân, lá úa, vàng, thối.

– Rũ sạch bùn, đất, côn trùng, rác,…

– Rửa sạch, để ráo nước.

– Băm hoặc giã nhỏ.

– Vắt lấy nước, bỏ bã.

– Đun dịch rau vừa lọc được ở nhiệt độ 70 – 80°c (không cho sôi, thấy hơi bay lên nhiều nghi ngút là được).

– Khi thấy chất đặc nổi lên thành một lớp váng dầy thì vớt ngay lớp váng đó ra rổ hoặc sàng, nong, nia to mắt dầy.

– Rải đều lớp váng vừa vớt xong lên sân gạch sạch.

– Khi bóp nhẹ, váng cao đã vỡ là cao đã đạt độ khô cần thiết.

– Trộn cao đã khô vói muối đã rang theo tỷ lệ sau: 7 – 8 g muối/1 kg cao.

– Sau đó, tán nhỏ cao và muối thành bột mịn.

– Cất vào bao nilon để nơi khô ráo, dùng dần.

Cao rau có nhiều đạm và vitamin nhóm B, E, tiền vitamin D, A rất tốt cho gia súc non. Cao rau cho lợn ăn với liều lượng 50 – 60g cao rau/ngày sẽ cho mức tăng trọng nhanh và giảm tiêu tốn thức ăn 10%. Cao rau thường được hòa với nước uống hoặc với sữa để gia súc non uống tự do giúp kích thích ngon miệng và tăng trưởng nhanh.

Đâu Là Bí Quyết Ăn Cá Sống An Toàn Của Người Nhật

Nổi tiếng là quốc gia ưa chuộng các món ăn từ cá, ước tính Nhật Bản tiêu thụ gần 10% sản lượng cá thế giới. Trung bình, mỗi người dân Nhật ăn cá nhiều gấp 5 lần so với nước khác. Nhưng tại sao người Nhật lại là 1 trong những quốc gia sống thọ nhất nhì thế giới, ít bệnh tật, và nổi tiếng về chất lượng thực phẩm an toàn và cực kỳ sạch

Ký sinh trùng, vi khuẩn, các chất độc hại hay kim loại nặng từ cá có thể gây ngộ độc cấp hoặc tích trữ lâu dài trong cơ thể. Chúng tạo gánh nặng liên tục cho gan, khiến bộ phận này hư hại nhanh và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

Một tác phẩm Sashimi nghệ thuật của Nhật Bản

Nguy cơ nhiễm độc do ăn cá Cá có chứa nhiều axit béo không no (Omega 3), chất đạm, vitamin A, D, phốt pho, magiê, kẽm, iốt… rất tốt cho sức khỏe tim mạch, xương khớp, não bộ… Cơ quan Thực phẩm Dược phẩm Mỹ (FDA) khuyến cáo, mỗi người nên ăn 227-340 gram cá các loại (chia thành 2-3 bữa một tuần) trong tuần, sẽ có lợi cho sức khỏe.

Tuy nhiên, cá cũng dễ trở thành con dao hai lưỡi khi ăn không đúng cách hay ăn phải loại nhiễm, chứa độc chất. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo, ăn cá sống hoặc chế biến chưa chín kỹ sẽ có nguy cơ cao nhiễm ký sinh trùng, vi khuẩn. Các loại cá cũng có thể chứa nhiều vi sinh vật sống cộng sinh, khi ăn sống chúng sẽ theo vào cơ thể gây ngộ độc. Ngoài ra, cá cũng có thể bị nhiễm độc do môi trường nước ô nhiễm hoặc bị tẩm, ướp bởi chất bảo quản, hóa học giúp làm tươi hay giữ cá lâu hư vượt quá quy định. Nguy cơ nhiễm hay chứa loại kim loại nặng như chì, crom, thủy ngân… ở loài thực phẩm này cũng rất cao. Thống kê của Viện Nghiên cứu Đa dạng Sinh học (Mỹ) cho thấy, đến 84% lượng cá trên thế giới chứa một lượng thủy ngân gây hại cho sức khỏe con người. Đặc biệt, những loài cá lớn, sống ở tầng biển sâu như cá thu, ngừ, mập, kiếm… luôn có hàm lượng thủy ngân và kim loại nặng khác cao hơn các loài bé. Bên cạnh việc có thể gây ngộ độc cấp như đau bụng, tiêu chảy, nôn ói…, các loại vi khuẩn, ký sinh trùng hay kim loại nặng từ cá xâm nhập vào cơ thể sẽ gây ra nhiều hậu quả lâu dài cho sức khỏe, đặc biệt tại gan. Bằng các nghiên cứu chuyên sâu, các nhà khoa học đã phát hiện, độc chất từ cá sống một mặt sẽ trực tiếp kích hoạt Kupffer – loại tế bào miễn dịch nằm ở xoang gan, hoạt động quá mức, khiến tế bào này phóng thích ra các chất gây viêm như TNF-α, TGF-β, Interleukin… gây tổn thương, hủy hoại tế bào gan. Mặt khác, độc chất còn khiến gan phải làm việc liên tục khi thực hiện vai trò khử độc, làm sản sinh ra các sản phẩm trung gian tiếp tục kích hoạt quá mức tế bào Kupffer. Nó một lần nữa gây tổn thương tế bào gan nghiêm trọng hơn, khiến bộ phận này càng suy yếu và hư hại nhanh. Khi vai trò khử độc cùng nhiều vai trò quan trọng khác của gan suy yếu sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng cho toàn cơ thể. Tinh chất Wasabia và S. Marianum thiên nhiên có trong sản phẩm Hewel giúp kiểm soát hoạt động tế bào Kupffer, chủ động chống độc, bảo vệ gan, giúp phòng ngừa và cải thiện hiệu quả các bệnh lý gan.Bí quyết ăn cá sống an toàn của người Nhật Nổi tiếng là quốc gia ưa chuộng các món ăn từ cá, ước tính Nhật Bản tiêu thụ gần 10% sản lượng cá thế giới. Trung bình, mỗi người dân Nhật ăn cá nhiều gấp 5 lần so với nước khác. Đặc biệt, sushi và sashimi (gỏi cá sống) là hai món ăn truyền thống của người Nhật, thường sử dụng nguyên liệu cá ngừ đại dương, một trong những loại chứa hàm lượng kim loại nặng như thủy ngân thuộc hàng cao nhất. Để hạn chế chất độc trong cá biển, người dân Nhật Bản có thói quen sử dụng wasabia (hay còn gọi là mù tạt thiên nhiên) khi ăn sushi, sashimi cũng như nhiều món cá sống khác. Ngoài việc gia tăng huơng vị, đây còn là một loại dược liệu có tính khử độc cao, bởi chúng có khả năng giúp diệt vi khuẩn có hại, các loại ký sinh trùng.

Đặc biệt, tinh chất wasabia thiên nhiên còn có tác dụng giúp gan khử các độc chất nguy hiểm tồn dư trong cá sống nhờ có chứa hoạt chất Isothiocyanates, giúp hoạt hóa yếu tố phiên mã Nrf2, từ đó gia tăng tổng hợp các phân tử protein thúc đẩy quá trình giải độc trong gan. Đồng thời, wasabia tăng cường khả năng kháng khuẩn và chống nhiễm độc từ bên ngoài, ức chế, làm giảm tích tụ các vi khuẩn, kim loại nặng. Điều này giúp tế bào Kupffer không bị kích hoạt quá mức, từ đó chủ động chống độc, bảo vệ và tái tạo các tế bào gan bị hư hại. Nghiên cứu cũng cho thấy, sử dụng tinh chất wasabia thiên nhiên giúp tăng Nrf2 lên trên 3 lần chỉ sau 6 giờ. Tuy nhiên, vì wasabia thiên nhiên hiếm và khó trồng nên hiện nay chỉ một số nhà hàng có phục vụ món wasabia thật, được mài từ củ ăn ngay và không cần pha chế thêm bất cứ thành phần gì. Nhiều nơi sử dụng cải ngựa, màu, bột gia vị nhân tạo để tạo ra sự kích thích đường mũi có mùi gần giống với wasabia tươi. Các đặc tính quý của wasabia chỉ có được tối đa trong tinh chất wasabia thiên nhiên trồng ở những vùng nước tinh khiết và khí hậu trong lành, đồng thời tinh chiết bằng công nghệ cao cấp.

Một phiên chợ cá ngừ tại Nhật Bản

Ngoài ra, sashimi còn được ăn cùng với các loại nước chấm như xì dầu, tương, gừng và một số loại rau như tía tô, bạc hà và củ cải trắng thái chỉ hoặc tảo biển. Ngoài việc gia tăng hương vị, chúng còn hỗ trợ diệt khuẩn có hại và các loại ký sinh trùng thường có trong hải sản tươi sống. Sashimi là “cắt thịt tươi sống ra để ăn”. Nguồn gốc tên gọi theo nghĩa đen này có thể bắt nguồn từ phương pháp thu hoạch truyền thống. Cá có tiêu chuẩn sashimi được bắt bằng các dây câu riêng biệt. Ngay sau khi bắt được cá, người dân dùng đinh nhọn đâm xuyên óc làm chúng chết ngay lập tức, sau đó xếp vào đá xay. Quá trình này gọi là Ike jime. Vì cá chết quá nhanh nên thịt chỉ chứa một lượng rất nhỏ axit lactic. Do đó thịt cá ướp đá sẽ giữ tuơi được khoảng 10 ngày mà không bị ươn. Ngược lại nếu cá chết từ từ, chất lượng sẽ giảm sút. Người dân Nhật Bản thường chọn loại hải sản được đánh bắt tại các vùng duyên hải, bởi cá ở đây ngon, đậm chất dinh dưỡng. Khi tiến hành công việc chế biến, để món ăn giữ được độ tinh khiết, vị ngon, các đầu bếp thường sử dụng dụng cụ làm bằng gỗ bởi chất chua trong gạo khi trộn cơm với dấm sẽ phản ứng nếu như dùng bằng chất liệu kim loại.